Sự khác biệt giữa Tiên Thiên Bà Quài và Hậu Thiên Bà Quài

Rate this post

Bài viết Sự khác biệt giữa Tiên Thiên Bà Quẹo và Hậu Thiên Bà Quẹo về chủ đề Tử Vi lần này đang được rất nhiều bạn quan tâm phải không nào !! Hôm nay, hãy cùng Blong NVC tìm hiểu sự khác biệt giữa Tiên Thiên Bá Vương và Hậu Thiên Bá Quải trong bài viết hôm nay nhé! Bạn đang xem bài đăng này: “Sự khác biệt giữa Tiên Thiên Bá Vương và Hậu Thiên Bá Quải”

Trong đời ai cũng ít nhất một lần nghe về Bà Quài, nhưng sự khác nhau giữa Tiên Thiên Bà Quài và Hậu Thiên Bà Quài thì không phải ai cũng biết. Hãy tìm hiểu qua bài viết này.

Trong loạt bài viết giới thiệu về bát quái mình đã giới thiệu bát quái là gì? Nguồn gốc của Bát quái cũng như Ứng dụng của Bát quái trong phong thủy. Hôm nay mình sẽ đi phân tích sâu hơn về Tiên Thiên Bà Quài và Hậu Thiên Bà Quài.

Bài viết “Tổng hợp sự khác biệt giữa Tiên Thiên Bá Vương và Hậu Thiên Bá Quài” gồm những phần chính sau:

  1. Giải thích ý nghĩa, cách mang và ứng dụng của Tiên Thiên Bà Quài
  2. Vị trí và cách sử dụng Hậu Thiên Bát quái trong phong thủy
  3. Tóm tắt sự khác nhau giữa Tiên Thiên và Hậu Thiên Bát quái

1. Luận giải ý nghĩa, phương vị và ứng dụng của Tiên thiên Bá vương.

“Tiên thiên” là gì? Trước khi vạn vật trong vũ trụ được hình thành, nó được gọi là Tiên Thiên. Tương truyền, Tiên Thiên Bá Quài do vua Phục Hy vạch ra, dựa vào Hà Đồ.

Thứ tự của Tiên Thiên Bà Quài như sau: Càn 1, Càn 2, Ly 3, Chấn 4, Tốn 5, Khảm 6, Cấn 7, Khôn 8 theo thuyết sau:

  • Càn là Trời, chỉ có Trời mới có vạn vật
  • Vì có trời đất ắt có sương mù (Đời)
  • Vì có sương mù (Đới) phải có khí nóng (Ly) ngược lại
  • Sốc do nhiệt và khí nóng nên phải theo Ly.
  • Chuyển động (Nhảy) sẽ gây ra gió (Xuân)
  • Khi có gió (Tun), nước (Kam) di chuyển theo
  • Vì nước (Kam) lưu thông, kết quả sẽ biến đất thành đồi (Càn)
  • Trái đất (Khôn ngoan) ở cuối nơi trú ẩn và chứa tất cả

Phương vị của Tiên thiên Bát quái như sau: Nam Càn, Bắc Khôn, Đông Ly, Tây Khảm, Đông Bắc Chấn, Tây Nam Tốn, Đông Nam Đoài, Tây Bắc Cấn. Quẻ Càn Khôn và Ly Khảm tạo thành trục dọc và trục ngang của bốn phương chính, các quẻ còn lại ở bốn phương (Bàng, Ngung). Càn, Đoài, Ly, Chấn thuộc Dương bố trí bên trái, Tốn, Khảm, Cấn, Khôn thuộc Âm bố trí bên phải. Cấn, Đoài là Thái dương (Lão dương), Ly, Chấn là Thiếu âm; Tốn, Khảm là Thiếu Dương, Cấn, Khôn là Thái Âm ”, đây cũng là nguyên lý của Đông Tây Trạch mệnh, áp dụng để hóa giải các hướng xấu, không hợp rất hiệu quả.

Tiên thần tám quái vật
Tiên thần tám quái vật

Như vậy, Tiên thiên Bà Quài là hình Bà Quài được sắp xếp theo một trật tự rất cân xứng: Càn – Khôn; Ly – Khảm; Đoài – Cấn; Chan – Ton.

Thuyết truyện quái vật trong kinh dịch nói: Trời đất định vị. Sơn thông gió. Lôi Phong chú tương tư. Sao Thủy vô song. Bát quái tin tưởng lẫn nhau. Tôi giải thích thêm cho bạn hiểu:

  • Sự đối lập của Qiankun được gọi là vị trí của trời và đất → Trời ở trên, đất ở dưới được xác định
  • Cấn Đoài đối diện gọi là núi thông khí → núi đầm thông gió, tức là nước trên núi chảy xuống hồ. Nước từ hồ dâng lên núi thành mây và mưa.
  • Chân Tôn đối chọi nhau gọi là sấm chớp gió bạc → Gió và Sấm tăng cường hỗ trợ lẫn nhau.
  • Phần khảm đối nhau gọi là Thủy Hỏa tương khắc → Thủy và Hỏa không đối chọi nhau.

Vì vậy, tám quẻ giao thoa với nhau và sinh ra mọi hiện tượng.

Chuyển động của Tiên thiên bát quái là hình học ngược chiều kim đồng hồ, thay âm bằng dương (hoặc dương bằng âm) từ trên xuống, sẽ cho ra quẻ tiếp theo bên phải. bên trái. Như vậy, từ quẻ Càn đến quẻ Chấn là đúng vì đếm quẻ chưa sinh, từ quẻ Thái đến quẻ Kun là nghịch vì đếm quẻ chưa sinh.

Khí của Tiên Thiên là nguồn gốc của vạn vật, cũng là nguồn gốc của Phong thủy Lý.

Khi còn tồn tại vạn vật trong vũ trụ gọi là Hậu Thiên. Hậu Thiên Bá Quài dựa trên nghiên cứu về Lạc Thư của Chu Văn Vương. Các chữ số của Lạc Thư là thứ tự của Hậu Thiên Bát Quái như sau: Khảm 1, Khôn 2, Chấn 3, Tốn 4, Cấn 6, Cấn 7, Cấn 8, Ly 9 dựa theo suy luận sau:

Đế hồ Chấn: Vũ trụ vận từ quẻ Chấn (Quẻ Chấn là phương Đông, lệnh tháng hai, mùa xuân), mặt trời phương Đông mọc, tiết độ tỏa cho vạn vật sinh sôi. Sau Thiên 3 → Số 3 mang hành Mộc

Tề Hộ Tốn: Vận hành đến quẻ Tốn, vạn sự hanh thông, thịnh vượng (Quẻ Tốn là phương Đông Nam, thứ tự tháng 3, 4, mặt trời mọc, soi rõ vạn vật). Hậu Thiên 4 → Số 4 mang hành Mộc.

Tương tự như Hồ Ly: Quẻ Ly là tượng trong ngày sáng sủa, vạn vật đều hiện rõ (Quẻ Ly là thứ tự của tháng Năm phương Nam tức là lúc mặt trời lên cao nhìn rõ vạn vật mọc). Hỏa vượng vào mùa hạ, cây cối tươi tốt, thối lui ở đại địa. Hậu thiên 9 → Số 9 mang hành Hỏa

Triệt hồ Khôn: Thiên đế (chỉ vũ trụ) giao cho thổ (Kun) trách nhiệm nuôi dưỡng vạn vật (Quả Khôn là phương Tây Nam, thứ tự tháng 6, tháng 7; khôn là đất, nuôi dưỡng vạn vật, kỳ). mọi thứ đều được phát triển đầy đủ). Sau Thiên 2 → Số 2 mang nguyên tố Đất

Duyệt ngôn hồ Đoài: Khi mọi sự đều vui vẻ thì quẻ Đoài là Tây lệnh tháng tám, là lúc mùa màng bội thu, là lúc sung sướng. Kim sẽ phát đạt vào mùa thu. Hậu thiên 7 → Số 7 mang hành Kim

Chiên Hoán Càn: Giờ tương ứng với quẻ Càn, mọi việc đều xung đột, chống đối, tranh giành, (Quẻ Càn là phương Tây Bắc, thứ tự tháng 9, 10, cuối thu, đầu đông, là lúc cây cối khô héo. hạ xuống phương tây sáng tối, âm dương đánh nhau). Sau Thiên 6 → Số 6 mang hành Kim

Lao Hổ Khảm: Khi vũ trụ đã chuyển sang Khảm, mặt trời đã lặn, vạn vật đều mệt mỏi (Quẻ Khảm là phương Bắc, thứ tự 11. Khảm là nước không ngừng chảy, nghĩa là chăm chỉ. Điều này hoàn toàn không có. , mọi thứ đều mệt mỏi, đã đến lúc phải nghỉ ngơi). Hậu Thiên 1 → Số 1 mang hành Thủy

Tục ngữ Hồ Cận: Vũ trụ vận động đến quẻ Càn đã hoàn thành một chu kỳ và sắp bước sang một chu kỳ mới (Quẻ Càn là phương Đông Bắc, thứ tự của tháng Chạp và tháng Giêng, tức là giao điểm của Đông Xuân, âm u. sắp kết thúc, ánh sáng đang đến, mọi thứ ở đây đã kết thúc một ngày, và một ngày mới sắp bắt đầu). Hậu Thiên 8 → Số 8 mang hành Thổ

Số 5 ở giữa (tức là dấu giữa). Vì trung cung là nơi khởi nguồn và kết thúc của vạn vật nên trung cung thuộc nguyên tố Thổ. Do đó, số 5 cũng mang hành Thổ.

Lệnh Hậu Thiên Bát Quái biểu thị nam nữ giao hợp (Chấn Khôn giao hợp), vạn vật đều sinh thành, giải thích Đạo Càn thành nam, Đạo Khôn thành nữ. Qian là Trời nên được gọi là Bố, còn Kun là Đất nên được gọi là Mẹ. Quẻ Chấn hào dưới do Càn (sinh) nên chủ về phương Nam. Tốn kém được Khôn (sinh) nên là con gái trưởng. Quẻ giữa do Càn (sinh) nên gọi là Trung nam, quẻ giữa do Khôn (sinh) nên gọi là Trung nữ. Ngũ vị trên của Càn do Càn (sinh) sinh ra nên gọi là Thiếu Nam, ngũ trên do Khôn (sinh) nên gọi là Thiếu nữ.

Sau khi thiên đường của tám quái vật
Sau khi thiên đường của tám quái vật

Phương vị của Hậu thiên bát quái khác với Hậu thiên bát quái, đó là: Nam Ly, Bắc Khảm, Đông Chấn, Tây Đoài, Đông Bắc Cấn, Tây Nam Côn, Đông Nam Nam Tốn, Tây Bắc Cấn. Các quẻ Khảm, Ly, Chấn, Đoài chiếm bốn phương chính là Bắc, Nam, Đông, Tây gọi là trục Tứ Chính. Các quẻ Tốn, Khôn, Cấn, Cấn nằm ở các hướng Đông Nam, Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc tương ứng gọi là trục Tứ Duy.

Phương vị của Hậu thiên Bát quái tượng trưng cho bốn mùa chuyển hóa, tám thời kỳ biến đổi, vòng tuần hoàn của vạn vật sinh sôi nảy nở, đưa âm dương cùng tồn tại, đồng gốc là quy luật tương sinh của ngũ hành, người mẹ. đứa trẻ. Vạn vật sinh ra vào mùa xuân, sinh trưởng vào mùa hạ, thu hoạch vào mùa thu, cất vào mùa đông, mỗi năm 360 ngày, mỗi quái vật trong Bát quái chủ 45 ngày, luân chuyển dựa trên 8 tiết, mỗi quái vật có 3 hào, 3. × 8 = 24, 24 thời tiết như vậy.

Nếu nói Tiên thiên bát quái là biểu tượng của hiện tượng vũ trụ hình thành thì Hậu thiên bát quái là quá trình hình thành của con người trong vũ trụ biến thiên theo vạn vật tự nhiên. Tiên thiên bát quái là cố định – vô hình – nội tại trong khi Hậu thiên bát quái là vận động – hữu hình – khách quan. Hậu Thiên Bà Quỉ phản ánh quá trình biến đổi, vận động của vạn vật trong môi trường vũ trụ, đồng thời cũng phản ánh mối quan hệ giữa mặt trời, mặt trăng và trái đất. Nó coi con người và trái đất là trung tâm để quan sát và mô tả vũ trụ.

Sự khác biệt giữa Tiên Thiên và Hậu Thiên
Sự khác biệt giữa Tiên Thiên và Hậu Thiên Bát quái

Vì vậy, Tiên thiên bát quái và Hậu thiên bát quái có sự khác biệt cơ bản về thứ tự, phương vị, bốn mùa … Tôi xin tổng hợp trong bảng dưới đây để bạn đọc tiện theo dõi:

Tóm tắt sự khác nhau giữa Tiên Thiên và Hậu Thiên Bát quái

quẻ dịch

Gọi món Bốn mùa Hướng đi Tính cách, nhân cách
Hình ảnh Mô tả Thần tiên Sau thiên đường Thần tiên Sau thiên đường Thần tiên Sau thiên đường Thần tiên Sau thiên đường
Chan 1 6 Mùa hè Thu Nam Nam Tây Bắc Sự sáng tạo Sự sáng tạo
Đài loan 2 7 Mùa xuân Thu Đông Nam Đông Nam Tây tây hân hoan Vui vẻ
xa Ly 3 9 Mùa xuân Mùa hè Phía đông Nam Nam Trung thành Bám vào
震 Sốc 4 3 Mùa đông Mùa xuân Đông bắc Phía đông Phấn khích Trêu chọc
Phí tổn 5 4 Mùa hè Mùa xuân Tây Nam Tây Nam Đông Nam Đông Nam Mềm Nhẹ nhàng, dịu dàng
Khan Khảm 6 1 Thu Mùa đông Tây tây Bắc Bắc Sâu Không thể thăm dò
Có thể 7 số 8 Thu Mùa đông Tây Bắc Đông bắc Im lặng Hết
Khôn ngoan số 8 2 Mùa đông Mùa hè Bắc Bắc Tây Nam Tây Nam Sự sáng tạo Tiếp thu

Nếu bạn thấy bài viết này hữu ích hãy like, share bài viết và fanpage “Xemvm.com” để ủng hộ chúng tôi và chia sẻ những kiến ​​thức hay đến bạn bè của bạn. Vui lòng ghi rõ nguồn website xovm.com khi bạn trích dẫn nội dung từ bài viết này. Cám ơn rất nhiều!

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi hoặc ý kiến ​​đóng góp nào để cải thiện bài viết, vui lòng gửi email tới [email protected] hoặc để lại bình luận bên dưới để chúng ta cùng trao đổi thêm nhé!

Mọi thắc mắc về Hậu thiên bát quái là gì hãy cho chúng tôi biết, các bạn tinh mắt góp ý sẽ giúp mình hoàn thiện hơn ở những bài viết sau.

Những hình ảnh hậu thiên bát quái là gì đang được Blong NVC cập nhật. Các bạn muốn đóng góp vui lòng gửi mail vào hộp thư

Nếu có bất kỳ đóng góp hoặc liên hệ. Xin vui lòng gửi email cho chúng tôi ngay bây giờ

Written by 

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *