Làm thế nào các nhà xuất khẩu có thể phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái?

Rate this post


BNEWSCác doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần liên tục theo dõi biến động tỷ giá và cập nhật tình hình lạm phát, lãi suất, ảnh hưởng của dịch COVID-19 hay căng thẳng Nga – Ukraine …

Việc tỷ giá ngoại tệ biến động khiến các doanh nghiệp lo lắng, mặc dù đồng đô la Mỹ tăng giá sẽ làm tăng doanh thu xuất khẩu khi quy đổi ra đồng Việt Nam, giúp các doanh nghiệp xuất khẩu được hưởng lợi.

Tuy nhiên, khi sản xuất, doanh nghiệp phải nhập nhiều nguyên phụ liệu, đồng USD tăng giá khiến doanh thu bội chi phí nhập khẩu, phí vận tải (logistics), kho bãi và phải chịu chênh lệch giá rất lớn nếu nợ USD. .

Bà Kim Thu, đại diện Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, đồng yên Nhật giảm xuống mức thấp kỷ lục so với đồng USD. Nguyên nhân là do giới đầu tư lo ngại chênh lệch lãi suất giữa hai nền kinh tế sẽ nới rộng khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể tiếp tục tăng lãi suất. Điều này dẫn đến tình trạng các nhà nhập khẩu Nhật Bản đề nghị đàm phán lại giá nhập khẩu để bù lỗ khi đồng Yên mất giá.

Ngoài ra, còn có tình trạng khách hàng đã ký hợp đồng từ trước nhưng yêu cầu thương lượng nhận hàng chậm. Do lỗ nặng khi đồng nội tệ mất giá, các nhà nhập khẩu Nhật Bản cũng sẽ điều chỉnh kế hoạch và nhu cầu nhập khẩu trong thời gian này.
Theo bà Thu, không chỉ đồng Yên Nhật hay Euro châu Âu giảm giá mạnh so với USD và doanh nghiệp Việt Nam dù không bị ảnh hưởng quá nhiều do hầu hết các giao dịch xuất nhập khẩu đều bằng USD nhưng lợi nhuận của doanh nghiệp không bị ảnh hưởng. mua hàng giảm, có nghĩa là họ có thể làm giảm nhu cầu đối với các nhà xuất khẩu Việt Nam. Bên cạnh đó, khi đồng nội tệ suy yếu, hàng hóa nhập khẩu trở nên đắt đỏ hơn, người tiêu dùng châu Âu cũng sẽ cân nhắc chi tiêu, lựa chọn những mặt hàng thiết yếu với giá cả phải chăng khiến chúng trở nên đắt đỏ hơn. giảm nhu cầu.

Từ tình hình kinh doanh, ông Võ Văn Phúc, Tổng giám đốc Công ty cổ phần Thủy sản sạch Việt Nam cho biết, sức mua của người tiêu dùng giảm nhiều, cộng với biến động tỷ giá khiến hoạt động xuất khẩu gặp nhiều khó khăn. khó khăn từ đầu tháng 8/2022.

Nhiều doanh nghiệp trong ngành này phản ánh, một thị trường rất ổn định như Nhật Bản cũng phải điều chỉnh giá, mức tăng khoảng 20% ​​để bù đắp lạm phát. Người tiêu dùng nước này rất nhạy cảm với biến động giá cả nên điều này khiến sức mua giảm mạnh. Các đối tác nhập khẩu không hủy đơn hàng mà điều chỉnh lịch giao hàng từ 3 đến 5 tháng để chờ người tiêu dùng quen với mức giá mới.

Tương tự, ông Mai Bá Dũng, Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Chế biến tôm xuất khẩu Việt Nam chia sẻ, nhiều nhà máy hiện đang xúc tiến đàm phán, chia sẻ hài hòa giữa giá thu mua nguyên liệu và giá xuất khẩu. . Đồng thời, tăng cường sản xuất các sản phẩm tinh chế để tạo sức cạnh tranh cho thủy sản Việt Nam khi Liên minh châu Âu và Nhật Bản rất ưa chuộng các sản phẩm này.

Trong khi đó, trong bối cảnh thị trường hàng hóa thế giới và thị trường ngoại hối có nhiều biến động, các doanh nghiệp xuất khẩu phải quan tâm đến tỷ giá hối đoái giữa VND và các đồng tiền thanh toán ngoại thương để lựa chọn. thị trường xuất nhập khẩu và lựa chọn đồng tiền thanh toán thuận lợi cho doanh nghiệp.

Trước thực trạng này, Thạc sĩ Phan Minh Hòa, Giảng viên Kinh tế Đại học RMIT, khuyến nghị các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần liên tục theo dõi biến động tỷ giá và cập nhật tình hình lạm phát, lãi suất, tác động. từ đại dịch COVID-19 hay căng thẳng Nga – Ukraine … Từ đó, doanh nghiệp có thể lựa chọn thị trường xuất nhập khẩu và đa dạng hóa, chọn đồng tiền thanh toán có lợi, giảm dần việc sử dụng đồng USD.
Để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, doanh nghiệp cũng có thể lựa chọn ngân hàng có khả năng tài trợ thương mại tốt, sử dụng các công cụ tài chính phái sinh như giao dịch có kỳ hạn ngoại tệ, hợp đồng hoán đổi. trao đổi (SWAP), đảm bảo rằng các hoạt động xuất nhập khẩu được hoạch định một cách khoa học.

Về lâu dài, tăng sức cạnh tranh cho hàng hóa xuất khẩu và tạo sự khác biệt cho sản phẩm luôn là điều mà các doanh nghiệp cần hướng tới. Đối với các công ty nhập khẩu, việc phát huy tối đa nguồn lực trong nước, tìm kiếm các đối tác thay thế, đặc biệt là từ trong nước, giảm dần sự phụ thuộc vào nhập khẩu cũng sẽ giúp giảm chi phí. Đây là một bài toán khó đã đặt ra cho các doanh nghiệp kể từ sau đại dịch.

“Bên cạnh đó, các nhà hoạch định chính sách cũng phải đảm bảo cân đối giữa mục tiêu tăng trưởng kinh tế và kiểm soát lạm phát, nếu đồng Việt Nam mất giá quá nhanh sẽ làm tăng chi phí nhập khẩu nguyên liệu, ảnh hưởng đến sản xuất, lạm phát sẽ tăng trong bối cảnh nhiều áp lực.

Ngoài ra, còn có gánh nặng nợ nước ngoài gia tăng hoặc nguy cơ bị Mỹ coi là thao túng tiền tệ. Ngược lại, nếu kiềm chế quá mức tỷ giá, trong khi các đồng tiền khác mất giá thì hàng hóa xuất khẩu cũng mất sức cạnh tranh ”, Thạc sĩ Phan Minh Hòa lưu ý.

Written by 

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *