Theo đó, Nghị định số 78/2016 / NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa được sửa đổi, bổ sung bằng các nghị định. sau: (i) Nghị định số 128/2018 / NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực đường thủy nội địa; (ii) Nghị định số 54/2022 / NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2016 / NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên và nội địa người lái phương tiện thủy và Nghị định số 08/2021 / NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 về quản lý hoạt động đường thủy nội địa, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2022.
Nghị định này áp dụng đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh đào tạo thuyền viên. , người điều khiển phương tiện thủy nội địa tại Việt Nam.
Cơ sở đào tạo được chia thành 4 loại hình, trong đó, cơ sở đào tạo phải bảo đảm các điều kiện: phòng học chuyên dùng, phòng kiểm tra, sát hạch; hội thảo; khu thực hành lái xe và vận hành máy; chương trình giáo dục; giáo viên.
Theo đó, văn bản nêu rõ điều kiện phòng học chuyên dùng, phòng thi, kiểm tra phải phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống phòng học chuyên dùng, phòng thi, kiểm tra; hội thảo; khu tập lái và vận hành máy của cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.
Bao gồm các phòng học như pháp luật về giao thông đường thủy nội địa, phòng học điều khiển phương tiện thủy nội địa, phòng học lý thuyết máy – điện, phòng học cơ bản về thủy lực. Phòng kiểm tra, sát hạch có thể dùng chung với các phòng học chuyên dụng.
Xưởng thực hành phải phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống phòng học, phòng thi, phòng chấm thi chuyên dùng; hội thảo; khu tập lái và vận hành máy của cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành gồm: xưởng thực hành cơ lạnh, thực hành máy – điện.
Đáng chú ý, tại Văn bản hợp nhất số 56, trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa đã bỏ yêu cầu nộp 1 bản sao. bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu) quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc tài liệu tương đương khác của cơ sở đào tạo.
Đối với giáo viên dạy thực hành, ngoài việc tuân thủ các quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp, cần đảm bảo các tiêu chuẩn cụ thể. Theo đó, giáo viên dạy thực hành thuyền trưởng, máy trưởng phải có chứng chỉ năng lực chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng cao hơn ít nhất 01 hạng so với hạng chứng chỉ năng lực chuyên môn được phân công giảng dạy;
Cùng với đó, giáo viên dạy thực hành thuyền trưởng, kỹ sư hạng nhất phải có chứng chỉ năng lực chuyên môn thuyền trưởng, kỹ sư hạng nhất và có thời gian giữ chức danh thuyền trưởng, kỹ sư hạng nhất từ đủ 36 tháng trở lên.
Văn bản cũng nêu rõ các trường hợp bị thu hồi chứng chỉ của cơ sở đào tạo.
Cụ thể, khi cơ sở đào tạo bị phát hiện cố ý làm giả tài liệu để được cấp Chứng chỉ; không tổ chức hoạt động đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa trong thời gian 18 tháng liên tục hoặc không triển khai hoạt động sau 18 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận.
Hoặc khi đã hết thời hạn đình chỉ hoạt động đào tạo thuyền viên mà người điều khiển phương tiện thủy nội địa không khắc phục vi phạm là nguyên nhân dẫn đến bị đình chỉ.
Hoặc cơ sở đào tạo đã bị xử phạt vi phạm hành chính thì đình chỉ hoạt động đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa từ 2 lần trở lên trong thời gian 12 tháng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.