Quan tâm bảo đảm nguồn nước

Rate this post

Trong mọi thời kỳ, hệ thống sông luôn đóng một số đặc biệt quan trọng với đời sống dân sinh và sự phát triển của kinh tế – xã hội của tỉnh.

Quan tâm bảo đảm nguồn nước

River Code – an in 4 the main system on the best table of Thanh Hóa, đoạn chảy qua TP Thanh Hóa.

Thanh Hóa có hệ thống sông tương đối phong phú với 4 hệ thống sông chính là sông Mã, sông Hoạt, sông Bạng, sông Yên với tổng diện tích lưu vực là 39,756km2tổng lượng nước mặt trung bình hàng năm khoảng 19,5 tỷ tỷ m3. Trong đó, đa số tỷ lệ sử dụng là hệ thống sông Mã với các vùng lưu trữ tổng thể 28.490km2tích diện phần trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa là 8.230,9km2, chiều dài 242km; River Code có 39 phụ lưu như: sông Chu, sông Luồng, sông Lò, sông Bưởi,… với sông Chu là phụ lưu lớn nhất, có 2 phân khúc là sông Lạch Trường và sông Lèn…

Cùng với hệ thống, trải qua quá trình phát triển, đến nay toàn tỉnh Thanh Hóa đã hình thành 2.513 công ty đầu mối thủy lợi, bao gồm: 610 hồ chứa nước, 1.023 thủy lực, 891 bơm, 11 hồ thủy power, 29 công trình cấp nước sinh hoạt tập tin và khoảng 16.200km kênh mương hệ thống, thủy lợi; in that there are some clock contains water quan trọng cấp quốc gia và cấp tỉnh, chẳng hạn như: hồ thủy lợi đa mục tiêu Cửa Đạt, dung tích chứa 1,45 tỷ tỷ đồng3 to level of water, the room lũ, phát điện, đẩy mặn; hồ thủy điện Trung Sơn, dung tích 348 triệu m3 to level of water, the room lũ, phát điện trên sông Mã thượng nguồn; các hồ thủy lợi quan trọng phục vụ các cấp khác nước như: hồ sông nước, hồ Yên Mỹ, hồ Đồng Ngư, hồ Duồng Cốc … Hệ thống mạng lưới sông cùng các công trình hạ tầng khai thác thủy lợi hiện nay cơ bản đảm bảo cung cấp cho nhu cầu nước ngọt hằng năm của tỉnh khoảng 3,54 tỷ đồng m3 (trong đó: cho nông nghiệp 3,25 tỷ đồng m3; cho sinh hoạt 254 triệu m3; cho sản xuất công nghiệp 43 triệu m3), máy tính tiêu chuẩn ổn định cho 310.000 ha đất gieo trồng hàng năm; cấp nước cho 95% dân số đô thị, 56,3% dân số nông thôn; cấp nước phục vụ Khu Kinh tế Nghi Sơn, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh, góp phần quan trọng cho sự phát triển nhanh và vững chắc của tỉnh trong những năm qua.

Tuy nhiên, trước những tác động của biến khí hậu diễn ra ngày càng đa dạng, khó lường cùng những vấn đề nảy sinh trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội; work manager, khai thác, an toàn và vững chắc nguồn tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh còn nhiều tồn tại, hạn chế và khó khăn, thử nghiệm đặt ra, đó là: Nguồn nước của chủ yếu từ hệ thống sông Mã , is save the area of ​​the country and link of the country, nên phụ thuộc vào nguồn nước ngoài, nguồn nước nội sinh chiếm dưới 50% tổng lượng nước toàn tỉnh. Tiết kiệm năng lượng, nước lưu trữ của các hồ sơ chứa hạn chế với công cụ tổng hợp hữu ích 1,41 Tỷ m3, chỉ bằng 7% tổng lượng nước mặt hàng năm; phân bổ lượng nước theo mùa càng chênh lệch, thiếu hụt nước trong mùa khô, nhưng trong mùa mưa hầu hết lượng nước ngọt (khoảng 9,6 Tỷ m3) biển float.

Sự suy giảm thảm thực vật, đặc biệt là rừng đầu nguồn làm gia tăng các loại hình thiên tài như lũ ống, lũ quét, cổ đất, hạn hán và nhập mặn ngày càng gay gắt; Khai thác khối lượng lớn cát, lòng rút bớt lòng và sông, đe dọa toàn bộ cơ sở hạ tầng; ô nhiễm trạng thái, suy giảm chất lượng nguồn nước do nước thải công nghiệp, làng nghề, nông nghiệp, nước sinh hoạt không qua xử lý vào sông, suối; hệ thống hạ tầng thủy lợi, phòng chống thiên tai tư xây dựng lâu ngày bị hư hỏng, xuống cấp hoặc quy trình công ty không trả lời với khí hậu biến đổi điều kiện, dẫn đến không bảo mật toàn bộ hoạt động khai thác, sử dụng nước.

Bên cạnh đó, công ty quản lý, khai thác tài nguyên nước vẫn còn chéo, phân tán theo nhiều ngành, nhiều lĩnh vực như: tài nguyên, môi trường; thủy lợi, thủy điện; cấp đô thị, nông thôn … không có hệ thống tính toán để phát huy hiệu quả cao nhất; is not have many basal, the main policy binding, thuận lợi để thu hút các nguồn lực xã hội tham gia đầu tư vào hoạt động quản lý và khai thác tài nguyên nước; Mô hình quản lý các hệ thống thủy lợi còn bất cập trong quản lý phân vùng, quản lý hình thức; an toàn quản lý năng lực, nước tài nguyên vững chắc ở một số đơn vị, hạn chế địa phương …

Là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh Thanh Hóa, có chức năng tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện công việc quản lý tài nguyên và môi trường (TN&MT) trên địa bàn tỉnh, trong những năm gần đây, Sở TN&MT đã chú trọng , chặt chẽ quản lý sử dụng thiết bị hỗ trợ hiệu ứng nước lại. An ninh có hiệu quả của nguồn tài nguyên nước, Sở TN&MT đã tham gia cho Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 107 / KH-UBND ngày 10-5-2021 về nước tài nguyên tra cứu đối với nước nguồn nội tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Cùng với đó, tiến trình kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật về nước tài nguyên với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Trong năm 2021, khi có cá hiện tượng chết bất thường trên sông Mã, Sở TN&MT đã tiến hành thành lập đoàn kiểm tra tìm hiểu nguyên nhân và tham mưu cho UBND tỉnh xử lý các doanh nghiệp xả trái phép ra sông Mã gây ô môi trường. Hay như vào tháng 7-2021, cá lồng nuôi dân trên sông Lạch Bạng, thị xã Nghi Sơn chết bất thường. Sau đó, kiểm tra chức năng và xác định có 2 đơn vị xả thải. UBND tỉnh đã quyết định việc xử lý hành chính đối với công ty TNHH Chế biến hải sản Ngọc Sơn và Công ty CP Thương mại, vận tải và hải chế biến chế Long Hải (đều có địa chỉ tại phường Hải Bình, thị xã Nghi Sơn). Quá trình kiểm tra, chức năng xác định Công ty CP Thương mại, vận tải và chế biến hải sản Long Hải đã xả nước thải ra sông Lạch Bạng với lượng lưu 39,6m3/ day. Còn lại Công ty TNHH Chế biến hải sản Ngọc Sơn đã xả nước từ quá trình sản xuất chế biến ra sông Lạch Bạng với lượng 11m3/ day. Căn cứ vào phạm vi mức độ, UBND tỉnh Thanh Hóa đã quyết định việc xử phạt công ty CP Thương mại, vận tải và Chế biến hải sản Long Hải tổng số tiền 104 triệu đồng; phạt Công ty TNHH Chế biến hải sản Ngọc Sơn 882 triệu đồng. Đồng thời, yêu cầu cả 2 công ty trên môi trường phục hồi trạng thái phục hồi, đầu tư hoàn chỉnh công việc xử lý Nước thải mới được xem xét để hoạt động lại …

Với chính chức năng của ngành là quản lý về nguồn nước (bao gồm lượng lưu trữ, lượng lưu trữ và chất lượng nguồn nước dưới đất và mặt nước); khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước và phòng, chống, phục hồi hậu quả, tác hại do nước gây ra trên địa bàn tỉnh. Sở TN&MT đã thẩm định, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức triển khai công việc thẩm định, cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu, trường thuộc quyền phải cấp giấy phép theo quy định của pháp luật trên toàn tỉnh.

Tăng cường công cụ quản lý, bảo vệ tài nguyên nước và ngăn chặn, xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi gây ô nhiễm nguồn nước trên địa bàn tỉnh, Sở TN&MT tiếp tục đẩy mạnh công việc truyền thông, giáo dục dục, phổ biến pháp luật về nước tài nguyên để nâng cao nhận thức và tăng cường năng lực của các tổ chức, cá nhân, cộng đồng trong quản lý bảo đảm an ninh nguồn nước và công ty toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh; phát huy vai trò của cộng đồng trong việc theo dõi, giám sát các nguồn nước bảo vệ hoạt động, sử dụng nước, khuyến khích dân sử dụng nước tiết kiệm, nguồn nước bảo vệ …; nâng cao nhận thức kỹ năng ứng phó, phòng tránh thiên tai cho người dân ở khu vực thượng lưu và hạ lưu các đập, hồ chứa nước, nhằm bảo vệ tính mạng và tài sản cho Nhân dân.

Bài và ảnh: Minh Hiếu

Written by 

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *