Mặc dù Đồng Việt Nam (VND) vẫn là một trong những đồng tiền ổn định nhất so với các đồng tiền trong khu vực, áp lực tỷ giá và lãi suất cao đang khiến các doanh nghiệp có cơ cấu nợ lớn bằng USD phải đối mặt với rủi ro tăng chi phí lãi vay và lỗ tỷ giá. khi đánh giá lại khoản vay.
Hàng loạt doanh nghiệp được vay USD lớn
Trong một báo cáo mới công bố của CTCP Chứng khoán VNDirect, nhiều doanh nghiệp niêm yết đang có cơ cấu nợ bằng USD khá lớn, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như bất động sản, hàng hóa, dịch vụ đa ngành. không, xuất nhập khẩu, nhiệt điện…
Theo danh sách này, Tập đoàn Vingroup (mã: VIC) hiện là doanh nghiệp có dư nợ cho vay USD lớn nhất. Tính đến cuối quý II / 2022, tổng dư nợ (bao gồm vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng và trái phiếu) của Tập đoàn Vingroup là 166.588 tỷ đồng; trong đó, khoảng 39,4% là vay USD, tương đương 65.559 tỷ đồng.
Trong cơ cấu các khoản vay bằng USD của Vingroup, một số khoản vay ngắn hạn có lãi suất cố định ở mức 4% / năm; đối với khoản vay có tài sản đảm bảo và không có hợp đồng hoán đổi, lãi suất thả nổi từ 0,91 – 5,53% / năm. Ngoài ra, một số khoản vay USD bằng phương thức hoán đổi có lãi suất cố định theo hợp đồng từ 4,1 – 9,15% / năm.
Với mức tăng tỷ giá như hiện nay, khoản lỗ tỷ giá của Vingroup có thể lên tới hàng nghìn tỷ đồng trong quý III / 2022 và đây sẽ là khoản chi phí đáng kể cho hoạt động kinh doanh.
Thực tế, ngay từ quý II / 2022, Vingroup cũng đã ghi nhận khoản lỗ tỷ giá hơn 1.200 tỷ đồng (BCTC hợp nhất), trong khi cùng kỳ năm trước chỉ lỗ 68 tỷ đồng.
Tiếp đến là Tổng công ty Phát điện 3 (mã: PGV) cũng có khoảng 36.868 tỷ đồng dư nợ USD, chiếm 86,6% tổng dư nợ của doanh nghiệp. Các khoản vay này được PGV huy động để tài trợ cho Dự án Nhiệt điện Mông Dương trị giá 23.360 tỷ đồng, với lãi suất thả nổi Libor (tỷ giá liên ngân hàng London) 6 tháng + biên độ; NMNĐ Vĩnh Tân 2, gồm 3.800 tỷ đồng với lãi suất 3,45% / năm và 9.600 tỷ đồng với lãi suất Libor 6 tháng + 2,65% / năm.
Tại Vietnam Airlines (HVN) ghi nhận 21.815 tỷ đồng dư nợ USD, trong tổng số 32.888 tỷ đồng dư nợ, tương ứng tỷ lệ 66,3%. Trong đó, lãi suất các khoản vay này phổ biến trong khoảng 2,99-4,53% / năm.
Tổng công ty Phát điện 2 (GE2) cũng có dư nợ vay USD khoảng 12.669 tỷ đồng, chiếm 35,2% tổng dư nợ; trong đó, 6.116 tỷ đồng vay với lãi suất thả nổi Libor 6 tháng + biên độ, còn lại áp dụng lãi suất cố định.
Ngoài ra, các doanh nghiệp như Tập đoàn PC1 (PC1) tương đương 4.008 tỷ đồng; Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (POW) vay 2.775 tỷ đồng; CTCP Tập đoàn Thủy sản Minh Phú (MPC) 3.892 tỷ đồng; Nhiệt điện Quảng Ninh (QTP) 1.148 tỷ đồng; Dệt may Thành Công (TCM) 1.104 tỷ đồng… Đáng chú ý, trong danh sách này, Tổng công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí (PVD) và Nhiệt điện Hải Phòng (HND) có số dư nợ 100% bằng USD, tương ứng 3.904 tỷ đồng. và 1,547 tỷ đồng.
Rủi ro kép về lãi và lỗ tỷ giá hối đoái
Theo TS Nguyễn Hữu Huân, Trưởng Bộ môn Thị trường Tài chính, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, với rủi ro tỷ giá và lãi suất trên toàn thế giới cao như hiện nay, doanh nghiệp khó có thể tìm được dòng vốn rẻ từ nước ngoài. Bởi vì, các doanh nghiệp Việt Nam luôn phải huy động với chi phí cao hơn các nước phát triển, do rủi ro cao hơn (phần chênh lệch đó được gọi là phần bù rủi ro) cộng với rủi ro trượt giá của thị trường. VND.
“Các doanh nghiệp cần nhìn nhận một thực tế là chúng ta đã đi qua kỷ nguyên tiền rẻ và đang bắt đầu bước vào kỷ nguyên tiền đắt, đồng nghĩa với việc chi phí để có được tiền sẽ cao hơn rất nhiều. Vì vậy, cần phải đề ra các chiến lược đối phó phù hợp trong hoàn cảnh mới. Và với việc Fed vẫn giữ vững lập trường thắt chặt tiền tệ để kiểm soát lạm phát, xu hướng đắt tiền trên toàn cầu sẽ được duy trì ít nhất trong trung hạn ”, TS Nguyễn Hữu Huân nhận định.
Đánh giá về tác động đối với vấn đề này, các chuyên gia VNDirect cũng cho rằng, biến động bất lợi của tỷ giá và lãi suất USD cao sẽ làm tăng chi phí cho các doanh nghiệp có cơ cấu nợ lớn. đô la. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng khác nhau giữa hình thức trả lãi (lãi suất cố định hoặc thả nổi) và thời hạn cho vay (ngắn hạn hay dài hạn).
Về hình thức trả lãi, VNDirect cho rằng các doanh nghiệp vay USD với lãi suất cố định hoặc thả nổi chịu áp lực tăng chi phí lãi vay và lỗ tỷ giá (đánh giá lại khoản vay). do tác động bất lợi của biến động tỷ giá hối đoái và lãi vay USD.
Các doanh nghiệp vay USD với lãi suất cố định sẽ chịu áp lực tăng chi phí lãi vay và lỗ tỷ giá khi đánh giá lại giá trị khoản vay do tác động của tỷ giá hối đoái. Đồng USD mạnh lên sẽ dẫn đến tăng cả chi phí lãi vay và giá trị gốc khi quy đổi sang VND.
Trong khi đó, các doanh nghiệp vay USD với lãi suất thả nổi sẽ chịu áp lực lớn hơn so với các khoản vay có lãi suất cố định. Nguyên nhân là ngoài tác động của tỷ giá đến chi phí lãi và gốc, các khoản vay thả nổi cũng sẽ chịu áp lực tăng chi phí lãi vay khi lãi suất vay USD tăng do Fed thắt chặt chính sách. tiền tệ.
“Đối với kỳ hạn trả lãi, doanh nghiệp có tỷ trọng nợ ngắn hạn lớn sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực. Fed với quan điểm “diều hâu” hơn trong việc thắt chặt chính sách tiền tệ sẽ gây áp lực lớn lên tỷ giá, khiến giá trị các khoản vay ngắn hạn tăng theo kỳ hạn, gây rủi ro cho nền kinh tế. dòng tiền cho doanh nghiệp khi họ phải xoay sở để trả chi phí gốc và lãi vay ”, báo cáo của VNDirect cho biết.
Hơn nữa, khi khoản vay ngắn hạn này đáo hạn, khả năng cao là doanh nghiệp sẽ phải vay thêm khoản vay mới với lãi suất cao hơn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh (làm tăng chi phí lãi vay).
Ngược lại, những doanh nghiệp có tỷ trọng vay USD dài hạn cao sẽ không phải chịu cảnh đáo hạn nợ gốc. Tuy nhiên, những biến động bất lợi của tỷ giá hối đoái cũng sẽ khiến các doanh nghiệp này phải đánh giá lại các khoản vay và ghi nhận khoản lỗ kế toán trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, cũng như làm tăng chi phí lãi vay.
Tuy nhiên, về dài hạn, các chuyên gia của VNDirect cho rằng các doanh nghiệp có tỷ trọng nợ dài hạn bằng USD lớn có thể ít bị áp lực hơn, do áp lực tỷ giá có thể hạ nhiệt và VND tăng giá so với các doanh nghiệp khác. so với USD vào năm 2023.