Bệnh thủy đậu do virus Varicella zoster gây ra, thường xuất hiện vào mùa lạnh. Ở những người khỏe mạnh, đây thường là một bệnh lành tính, đặc trưng bởi sốt nhẹ, khó chịu và nổi mụn nước, ngứa, toàn thân. Phát ban thường bắt đầu trên mặt, bụng, ngực, lưng và lan nhanh sang các bộ phận khác của cơ thể. Nguồn lây bệnh chủ yếu từ người mắc bệnh thủy đậu, thời gian lây truyền có thể từ khi ủ bệnh cho đến khi nốt ban đóng vảy.
Bệnh lây truyền qua các giọt đường hô hấp, nước bọt và dịch tiết họng khi người bệnh ho, hắt hơi. Những người chưa từng mắc bệnh thủy đậu có thể mắc bệnh này, nhưng bệnh này phổ biến nhất ở trẻ em dưới 15 tuổi. Mặc dù lành tính nhưng bệnh thủy đậu có thể gây khó chịu lâu dài và có liên quan đến các biến chứng nghiêm trọng bao gồm: Viêm não, viêm phổi, nhiễm khuẩn thứ phát, rối loạn chảy máu , mạng lưới nhiễm trùng chu sinh đe dọa tính mạng.
Biểu hiện lâm sàng
Bệnh nhân có thể không hoặc sốt nhẹ, mệt mỏi, quấy khóc, đau cơ và khớp. Phát ban thủy đậu xuất hiện nhanh chóng, ban đầu là ban dát đỏ, sau đó nổi lên thành những vũng nước rất nông. Sau 24 – 48 giờ, vết bỏng chuyển sang màu vàng, đường kính khoảng 5mm, xung quanh có lớp da đỏ. Ban mọc thành từng đợt nên trên bề mặt da có nhiều loại mẩn ngứa. Ban mọc rải rác khắp người, mọc nhiều hơn ở lưng, ngực, bụng, eo và chân tóc; Đôi khi nó mọc trong miệng và cổ họng, gây đau đớn cho người bệnh khi nuốt.
Bệnh thủy đậu có các biến chứng như viêm niêm mạc, viêm tai giữa, viêm phổi, viêm thận, viêm khớp và bội nhiễm với các bệnh khác như sởi, bạch hầu. Bệnh thủy đậu có thể gây tử vong do nhiễm trùng huyết.
Mọi người ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh thủy đậu. Trẻ em từ 6 đến 7 tuổi dễ mắc bệnh, còn người lớn ít mắc bệnh hơn vì đã có miễn dịch. Những người đã từng mắc bệnh thủy đậu thường có miễn dịch suốt đời, 1% có thể mắc lại.
Tiêm vắc xin, các biện pháp đơn giản và hiệu quả để phòng bệnh
Vì bệnh thủy đậu dễ lây lan, nên nếu một thành viên trong gia đình được chẩn đoán mắc bệnh thủy đậu, các thành viên khác trong gia đình nên tiêm phòng nếu họ chưa được tiêm phòng trước đó.
Tiêm phòng là cách hiệu quả nhất để ngăn ngừa dịch bệnh thủy đậu bùng phát. Vắc xin không chỉ ngăn ngừa bệnh nặng hoặc biến chứng ở trẻ khỏe mạnh, mà còn bảo vệ trẻ có nguy cơ mắc bệnh, kể cả những trẻ bị suy giảm miễn dịch. Thanh thiếu niên chưa được chủng ngừa nên được tiêm hai liều thuốc chủng ngừa bệnh thủy đậu. Thuốc chủng này an toàn và được dung nạp tốt ở trẻ em và thanh thiếu niên. Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm phản ứng tại chỗ tiêm như đau, đỏ, sưng và phát ban.
Lịch tiêm phòng thủy đậu
Trẻ em từ 12 tháng đến 12 tuổi:
Liều thứ 1: Khi trẻ được 12 tháng, liều lượng 0,5ml, tiêm dưới da. Liều thứ hai khi trẻ được 4 – 6 tuổi, liều 0,5ml, tiêm dưới da.
Thanh thiếu niên từ 13 tuổi trở lên (chưa từng mắc bệnh Thủy đậu):
Liều thứ 1: Liều 0,5ml, tiêm dưới da. Liều thứ 2: Cách liều thứ 1 từ 4 đến 8 tuần, liều 0,5ml, tiêm dưới da.
Những điều cần lưu ý khi tiêm vắc xin thủy đậu cho trẻ
Thông báo cho chuyên gia tư vấn tiêm chủng nếu trẻ có tiền sử dị ứng với vắc xin. Trẻ em có tiền sử dị ứng nghiêm trọng hoặc phản vệ với vắc-xin hoặc bất kỳ chất gây dị ứng nào khác nên được đánh giá toàn diện và tiêm chủng tại bệnh viện.
Những trẻ có sức đề kháng yếu, mắc bệnh ung thư, đang hóa trị, xạ trị, mắc các bệnh về máu, suy giảm hệ miễn dịch cần được khám, đánh giá tại bệnh viện để được tư vấn có nên tiêm chủng hay không. vắc-xin.
Trường hợp trẻ bị sốt cao, đang mắc bệnh mãn tính, nhiễm trùng cấp tính, trẻ đang trong thời kỳ phục hồi sức khỏe… thì nên dời lịch tiêm chủng lại hoặc hoãn lại.
Sau khi tiêm phòng vẫn cần hạn chế tiếp xúc với những người đang mắc bệnh, có nguy cơ mắc bệnh vì lúc này cơ thể chưa có đủ kháng thể để phòng bệnh.
Cần theo dõi sau khi tiêm ít nhất 30 phút. Nếu trẻ chóng mặt, buồn nôn ngay sau khi tiêm cần thông báo ngay cho nhân viên y tế tại phòng tiêm chủng.
Lưu ý không bôi hoặc đắp lên vết tiêm để tránh bị sưng, viêm, nhiễm trùng.