Kế hoạch nhằm tập trung bảo tồn và phát huy giá trị các làn điệu dân ca, dân vũ, dân ca truyền thống của các dân tộc thiểu số trở thành sản phẩm du lịch văn hóa đặc trưng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa. và xã hội Bình Dương từ nay đến năm 2030.
Mục đích của kế hoạch nhằm thực hiện có hiệu quả Đề án Bảo tồn và phát huy giá trị các làn điệu dân ca, dân vũ, dân ca các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2022 – 2030 ‘trên địa bàn tỉnh. tỉnh bên cạnh việc bảo tồn, phổ biến, trao truyền và phát huy những giá trị đặc sắc của dân ca, dân vũ, âm nhạc dân gian truyền thống của đồng bào các dân tộc tỉnh Bình Dương.
Quy hoạch cũng nhằm tổ chức xây dựng, khai thác các loại hình du lịch đặc thù, phù hợp với đặc điểm văn hóa cộng đồng, mở rộng thành phần kinh tế phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Tập trung bảo tồn và phát huy giá trị các làn điệu dân ca, dân vũ, âm nhạc dân gian truyền thống của các dân tộc thiểu số trở thành sản phẩm du lịch văn hóa đặc trưng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội. of Binh Duong province.
Kế hoạch bao gồm các nhiệm vụ cụ thể:
1. Điều tra, kiểm kê, lập danh mục các loại hình di sản văn hóa phi vật thể của các dân tộc thiểu số trong các làn điệu dân ca, dân vũ và âm nhạc truyền thống; Phấn đấu hoàn thành công tác điều tra, kiểm kê, phân loại, đánh giá hiện trạng và lập danh mục di sản văn hóa phi vật thể dân ca, dân vũ, nhạc dân tộc của các dân tộc thiểu số; lập hồ sơ từ loại hình di sản của tỉnh đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
Nghiên cứu, sưu tầm, phân loại các di sản văn hóa phi vật thể dân ca, dân vũ, âm nhạc dân gian truyền thống của các dân tộc thiểu số đã và đang bị mai một để định hướng nhiệm vụ, giải pháp bảo tồn và phát huy. giá trị của các làn điệu dân ca, dân vũ, dân ca đặc trưng của các dân tộc thiểu số, các sản phẩm tiềm năng phát triển du lịch của địa phương; Tổ chức hội thảo khoa học về các vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện dự án.
2. Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ văn hóa, chủ thể văn hóa (nghệ nhân, người có uy tín …) trong công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị nghệ thuật. diễn xướng dân gian của các dân tộc thiểu số tại địa phương; Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức, pháp luật về bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống, về khai thác và phát triển sản phẩm du lịch cho cán bộ văn hóa cơ quan. Phòng ban.
Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực hành nghề, truyền dạy văn hóa phi vật thể cho các nghệ nhân và nhân dân có uy tín; Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ văn hóa, chủ thể văn hóa về kiến thức du lịch, kỹ năng giao tiếp phục vụ du lịch; Phấn đấu 70% công chức, viên chức văn hóa, nghệ nhân, người có uy tín được đào tạo, bồi dưỡng về bảo tồn văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số.
3. Tổ chức khôi phục và phát huy giá trị các làn điệu dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch; Hỗ trợ, nghiên cứu để tổ chức phục dựng, biểu diễn, lưu truyền, tái hiện và phổ biến các làn điệu dân ca, dân vũ, âm nhạc dân gian của các dân tộc thiểu số tại cộng đồng, gia đình, trường học và huyện. điểm đến du lịch; Hỗ trợ xây dựng và vận hành các mô hình câu lạc bộ, đội văn nghệ, hội, hiệp hội hoạt động văn hóa dân gian, bảo tồn và phát huy các làn điệu dân ca, dân vũ, dân ca các dân tộc thiểu số …; Phấn đấu 50% ấp có đội văn hóa, văn nghệ, câu lạc bộ truyền thống hoạt động thường xuyên, chất lượng.
Lựa chọn, phục dựng các không gian văn hóa dân tộc tiêu biểu tại các điểm du lịch cộng đồng và trong các dịp Tết, lễ, hội truyền thống để giao lưu, biểu diễn, tạo môi trường thực hành, lưu truyền các loại hình di sản. văn hóa, các loại hình dân ca, dân vũ, … để tạo ra các sản phẩm văn hóa phục vụ nhu cầu du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa …; Hỗ trợ cộng đồng tổ chức thực hành bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể các làn điệu dân ca, dân vũ, âm nhạc dân gian trong đời sống cộng đồng; phát huy vai trò của hương ước trong việc bảo tồn các giá trị văn hóa.
Xây dựng mô hình câu lạc bộ văn hóa văn nghệ hoạt động thường xuyên, hiệu quả phục vụ phát triển du lịch tại các địa phương; Khôi phục một số làn điệu dân ca, dân vũ, nhạc cụ dân tộc tiêu biểu để tổ chức luyện tập, biểu diễn hàng năm gắn với hoạt động phát triển du lịch của địa phương; phấn đấu 40% các làn điệu dân ca, dân vũ, dân ca của các dân tộc thiểu số được hỗ trợ bảo tồn, phục dựng gắn với phát triển du lịch.
Đổi mới hình thức tổ chức các hoạt động văn nghệ quần chúng trong các ngày hội văn hóa, thể thao và du lịch của đồng bào các dân tộc thiểu số; tổ chức liên hoan dân ca các dân tộc thiểu số; Hỗ trợ thí điểm từ 3 đến 5 mô hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ hoạt động có hiệu quả phục vụ phát triển du lịch trên địa bàn; Các khu, điểm du lịch cộng đồng vùng đồng bào dân tộc thiểu số duy trì ít nhất 1 câu lạc bộ / đội văn nghệ phục vụ phát triển du lịch.
Đổi mới, nâng cao việc tổ chức hội thi, hội diễn, liên hoan, giao lưu văn hóa, văn nghệ; biểu diễn các làn điệu dân ca, dân vũ, dân ca truyền thống nhân ngày Đại đoàn kết các dân tộc Việt Nam, Ngày Di sản Việt Nam … tại Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam và trong các hoạt động nghi lễ truyền thống của địa phương.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo đưa một số loại hình dân ca, dân vũ, dân vũ vào các hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường học; Nghiên cứu xây dựng kế hoạch, tài liệu giảng dạy liên quan đến một số loại hình dân ca, dân vũ, nhạc dân tộc của các dân tộc thiểu số ở các cấp học; Tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ cho học sinh, sinh viên nhằm tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp nói chung và giá trị của các làn điệu dân ca, dân vũ. các điệu múa dân gian của các dân tộc thiểu số nói riêng cho thế hệ trẻ.
Xây dựng nội dung bài giảng giáo dục về nguồn gốc, giá trị, vai trò của một số loại hình dân ca, dân vũ, dân vũ của các dân tộc thiểu số trong nhà trường và lồng ghép các hoạt động thực hành / thực tập trong chương trình giảng dạy. biểu diễn tại các câu lạc bộ trong trường học với nhiều hình thức đa dạng, sáng tạo; Xây dựng kế hoạch phối hợp với các bên liên quan, gồm ngành giáo dục, ngành văn hóa và các nghệ nhân để đưa nghệ nhân vào giảng dạy dân ca, dân vũ, dân vũ trong trường học; Phấn đấu 100% trường học ở các địa phương vùng dân tộc thiểu số đưa dân ca, dân vũ, dân nhạc vào các hoạt động ngoại khóa, tổ chức liên hoan, giao lưu cho học sinh.
5. Tuyên truyền, phổ biến, quảng bá, giới thiệu giá trị các làn điệu dân ca, dân vũ, âm nhạc dân gian truyền thống của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch; Nâng cao chất lượng và hình thức tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá các làn điệu dân ca, dân vũ, dân ca truyền thống của các dân tộc thiểu số trên các phương tiện thông tin đại chúng và mạng xã hội gắn với phát triển du lịch; Xây dựng phim tài liệu, phim quảng bá hình ảnh di sản văn hóa về các làn điệu dân ca, dân vũ, dân ca truyền thống của các dân tộc thiểu số; Xuất bản các ấn phẩm về nghệ thuật diễn xướng dân gian của các dân tộc thiểu số phục vụ công tác bảo tồn, truyền dạy, phổ biến và quảng bá du lịch.
Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia tuyên truyền, phổ biến, quảng bá, giới thiệu các giá trị dân ca, dân vũ, dân ca truyền thống của các dân tộc thiểu số phục vụ sự phát triển của đồng bào các dân tộc. phát triển ngành du lịch; thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu số đối với việc bảo tồn và phát huy các làn điệu dân ca, dân vũ của dân tộc mình; Tuyên truyền, quảng bá thông qua các cuộc thi, hội diễn các làn điệu dân ca, dân vũ, âm nhạc dân gian truyền thống và tại các sự kiện văn hóa, du lịch quy mô vùng, khu vực, quốc gia và có sự phối hợp của các công ty, đơn vị lữ hành. trong việc xây dựng các tour, tuyến, sản phẩm du lịch gắn với các địa phương có các làn điệu dân ca, dân vũ, âm nhạc dân gian truyền thống của các dân tộc thiểu số có giá trị, nhằm tiếp cận thị trường khách du lịch.
6. Xây dựng hành trình kết nối các di sản dân ca, dân vũ gắn với phát triển du lịch; Kết nối các tour, tuyến tại các vùng có tiềm năng về dân ca, dân vũ; Kết nối các di sản dân ca, dân vũ để xây dựng hành trình di sản; Tổ chức các lớp tập huấn về du lịch và dịch vụ du lịch gắn với các làn điệu dân ca, dân vũ theo đặc trưng của loại hình, dân tộc; Xây dựng các tài liệu liên quan có giá trị lâu dài.
7. Ứng dụng khoa học và công nghệ, chú trọng công nghệ số trong bảo tồn và phát huy giá trị các làn điệu dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch; Nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu số về các làn điệu dân ca, dân vũ, âm nhạc dân gian của các dân tộc thiểu số để lưu giữ và phát huy, quảng bá, giới thiệu, quảng bá hình ảnh của di sản. góp phần phát triển ngành du lịch.
Ứng dụng khoa học và công nghệ để nghiên cứu, sưu tầm, phục dựng, lưu giữ, bảo tồn và phát huy giá trị các làn điệu dân ca, dân vũ, văn nghệ dân gian, nhất là những loại hình có nguy cơ bị tuyệt chủng. ; Số hóa dữ liệu các làn điệu dân ca, dân vũ, âm nhạc dân gian và các di sản truyền thống khác của các dân tộc thiểu số phục vụ công tác bảo tồn, nghiên cứu khoa học, giảng dạy và tuyên truyền, quảng bá phát triển du lịch.
Khai thác, quảng bá tài nguyên số hóa dân ca, dân vũ, dân ca truyền thống các dân tộc thiểu số trên nền tảng mạng xã hội gắn với thị trường, đối tượng, sản phẩm du lịch; Kết nối với các công ty kinh doanh dịch vụ du lịch trong việc xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù; Kết nối với các trung tâm dữ liệu về di sản văn hóa phi vật thể trong khu vực và trên thế giới để chia sẻ dữ liệu về các làn điệu dân ca, dân vũ, điệu múa của các dân tộc thiểu số phục vụ quảng bá dân tộc. thuộc kinh tế.
An Đông