Luật sư Nguyễn Thu Thủy, Công ty Luật YouMe trả lời:
Các khoản 1, 2 và 3 Điều 95 Luật Nhà ở 2014 quy định về cưỡng chế phá dỡ nhà ở như sau:
1. Trường hợp nhà ở thuộc diện phải phá dỡ quy định tại Điều 92 của Luật này mà chủ sở hữu nhà ở, chủ đầu tư công trình hoặc người quản lý, sử dụng hiện tại không tự nguyện thực hiện việc phá dỡ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này. ra quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở.
2. Thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định cưỡng chế đối với trường hợp phá dỡ nhà ở để thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 92 của Luật này, phá dỡ nhà ở riêng lẻ quy định tại khoản 3 Điều 92 của Luật này. 1, 4 và 5 Điều 92 của Luật này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà chung cư quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 92 của Luật này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức cưỡng chế phá dỡ nhà ở theo quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 92 Luật Nhà ở 2014 quy định các trường hợp phải phá dỡ nhà ở như sau:
1. Nhà ở bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không đảm bảo an toàn cho người ở theo kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở hoặc trong tình trạng khẩn cấp. cấp, phòng chống thiên tai.
2. Nhà ở thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật này.
3. Nhà ở thuộc diện giải tỏa để thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Nhà ở tại khu vực cấm xây dựng hoặc xây dựng trên đất không phải là đất ở theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Nhà ở phải phá dỡ theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Như vậy, trường hợp nhà ở thuộc diện phải phá dỡ mà chủ sở hữu nhà ở, chủ đầu tư công trình hoặc người đang quản lý, sử dụng nhà ở không tự nguyện phá dỡ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền: cưỡng chế phá dỡ nhà ở và người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà được quy định như trên.