Lộ các hành lang kinh tế quan trọng nhất trong 10-30 năm tới

Rate this post

Dự thảo Quy hoạch tổng thể quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó tập trung hình thành và phát triển một số hành lang kinh tế, vùng động lực, đô thị lớn, khu kinh tế gắn với khu kinh tế. khung cơ sở hạ tầng quốc gia.

Trong dự thảo đưa ra lấy ý kiến ​​ngày 8/8, những vấn đề trọng tâm trong kỳ quy hoạch được Bộ Kế hoạch và Đầu tư đặt ra là: Hình thành và phát triển một số hành lang kinh tế; phát triển các vùng động lực và các trung tâm đô thị lớn; phát triển các khu kinh tế; phát triển cơ sở hạ tầng.



lo lang kinh doanh quan trong nha 10 30 nam me.
Hạ tầng kết nối sẽ được đẩy mạnh đầu tư. Ảnh: Hoàng Hà

Kiểm tra các hành lang kinh tế

Theo đó, dự thảo định hướng tập trung hình thành và phát triển các hành lang kinh tế theo trục Bắc – Nam và theo hướng Đông – Tây.

Hành lang kinh tế Bắc – Nam (Lạng Sơn – Hà Nội – TP. Hồ Chí Minh – Cà Mau) được hình thành dựa trên trục giao thông kết nối là đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông, Quốc lộ 1A từ Lạng Sơn đến Cà Mau, đường sắt Bắc – Nam và đường sắt tốc độ cao trong tương lai.

Hình thành một số đoạn hành lang kinh tế dọc đường Hồ Chí Minh và đường cao tốc Bắc Nam phía Tây qua Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long và Trung du miền núi phía Bắc. Các hành lang kinh tế này nhằm khai thác và phát triển Tây Nguyên; các vùng phía Tây Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long; Trung du và miền núi phía Bắc gắn với củng cố quốc phòng, an ninh.

Đối với hành lang kinh tế Đông Tâyưu tiên phát triển các hành lang tham gia hành lang kinh tế quốc tế trong khu vực đã được xây dựng và có nhiều điều kiện thuận lợi, nhất là hệ thống kết cấu hạ tầng, đô thị trên hành lang.

Đó là hành lang kinh tế Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, nối Trung du và miền núi Bắc Bộ với các trung tâm kinh tế lớn của cả nước (Hà Nội, Hải Phòng) và là tuyến nối ra biển của Tây Nam Trung Quốc.

Hành lang kinh tế Lao Bảo – Đông Hà – Đà Nẵng: Đây là một phần của Hành lang kinh tế Đông Tây (EWEC) thuộc Tiểu vùng Mekong mở rộng (GMS), kết nối các vùng phía Nam của Myanmar và miền Trung. từ Thái Lan, Lào đến các cảng biển miền Trung, thúc đẩy giao lưu thương mại, du lịch, đầu tư giữa các nước, phát triển các tỉnh Quảng Trị – Thừa Thiên – Huế, Đà Nẵng.

Hành lang kinh tế Mộc Bài – Thành phố Hồ Chí Minh – Vũng Tàu gắn với Hành lang kinh tế xuyên Á (Nam Ninh – Singapore), có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của vùng Đông Nam Bộ và là cửa ngõ ra biển của khu vực. Miền Đông và Miền Tây Nam Bộ.

Hành lang kinh tế Điện Biên – Sơn La – Hòa Bình – Hà Nội bao gồm các tỉnh: Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình và Thành phố Hồ Chí Minh. Hà Nội. Đây là hành lang kết nối tiểu vùng Tây Bắc với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, liên kết với hành lang kinh tế Bắc Nam và kết nối với vùng Bắc Lào, có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế – tiểu vùng Tây Bắc.

Hành lang kinh tế Cầu Treo – Vũng Áng: Là hành lang kết nối Đông – Tây nằm trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh nhưng có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của vùng Bắc Trung Bộ và qua cửa khẩu quốc tế Cầu Giấy. Hang, cảng Vũng Áng của tỉnh Hà Tĩnh sang Lào cũng như các nước Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS) hướng ra Biển Đông

Xây dựng các vùng năng động và các thành phố lớn

Trên cơ sở các vùng kinh tế trọng điểm hiện nay, lựa chọn một số khu vực có vị trí thuận lợi nhất, có cảng hàng không, cảng biển quốc tế, có tiềm năng về khoa học, công nghệ, đổi mới, sáng tạo. nguồn nhân lực chất lượng cao, đã triển khai xây dựng các khu kinh tế ven biển để hình thành vùng động lực quốc gia.

Đó là vùng động lực TP.HCM – Bình Dương – Đồng Nai – Bà Rịa – Vũng Tàu (Vùng động lực phía Nam); Dynamic Zone Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh (Vùng động lực phía Bắc); Vùng động lực Đà Nẵng – Quảng Nam – Quảng Ngãi (vùng động lực miền Trung); Vùng động lực Cần Thơ – An Giang – Kiên Giang (Vùng động lực Đồng bằng sông Cửu Long)

Ngoài ra, dự thảo quy định định hướng xây dựng thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố trực thuộc trung ương vùng trở thành thành phố hiện đại, thông minh, đầu tàu và hiệu quả. lan tỏa và liên kết các khu đô thị; trong đó, phát triển một số đô thị có thiết chế nổi bật, trở thành trung tâm tài chính quốc tế, khu vực và khu thương mại tự do.



lo lang kinh doanh quan trong nha 10 30 nam me.
Các vùng kinh tế sẽ có sự kết nối chặt chẽ với nhau. Ảnh: Nguyên Phong

Phát triển các khu kinh tế

Lựa chọn, tập trung đầu tư phát triển một số khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu gắn với các khu và hành lang kinh tế trọng điểm theo mô hình khu kinh tế mới, có mạng lưới kết cấu hạ tầng hiện đại, có cơ chế, chính sách đặc thù mang tính đột phá và quốc tế. năng lực cạnh tranh. Rà soát, xác định trọng tâm phát triển của các khu kinh tế gắn với vị trí địa kinh tế, địa chính trị của khu và gắn với phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp ưu tiên phát triển của đất nước. Nghiên cứu hình thành một số khu kinh tế chuyên biệt.

Dự thảo cũng định hướng xây dựng thí điểm một số khu kinh tế xuyên biên giới.

Phát triển cơ sở hạ tầng

Dự thảo đặt ra mục tiêu hình thành bộ khung cơ bản kết cấu hạ tầng quốc gia dọc trục giao thông Bắc – Nam (đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không) và một số trục giao thông Đông – Tây quan trọng. , kết nối với khu vực và quốc tế. Tập trung đầu tư hạ tầng năng lượng, hạ tầng thủy lợi, phòng chống thiên tai, hạ tầng xã hội …

Hình thành hạ tầng số đồng bộ, hiện đại là hạ tầng thiết yếu cho chính phủ số, kinh tế số và xã hội số.

Written by 

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *