Chỉ định thầu trong hai năm 2022 – 2023
Phó Thủ tướng Lê Văn Thành vừa ký ban hành liên tiếp 3 Nghị quyết 89, 90 và 91 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về chủ trương đầu tư 3 dự án quốc lộ trọng điểm: Khánh Hòa – Buôn Ma Thuột, Biên Hòa – Vũng Tàu và Châu Đốc – Cần Thơ – Sóc Trăng.
Việc chỉ định thầu thi công 3 dự án cao tốc bắt buộc phải kèm theo điều kiện tiết kiệm tối thiểu 5% giá trị dự toán gói thầu – Hình minh họa
Tại các Nghị quyết đã ban hành, Chính phủ cho phép Bộ GTVT và các địa phương có dự án đường cao tốc được áp dụng hàng loạt cơ chế đặc thù trong quá trình thực hiện.
Cụ thể, Chủ tịch UBND các tỉnh và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải được Thủ tướng Chính phủ giao là cơ quan chủ quản thực hiện thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự án thành công. đối với dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh và người có thẩm quyền tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư áp dụng hình thức chỉ định thầu vào các năm 2022 và 2023 đối với các gói thầu tư vấn. , xây lắp liên quan đến các dự án thành phần, gói thầu di dời hạ tầng kỹ thuật, gói thầu bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư.
Riêng đối với các gói thầu xây lắp thuộc các dự án thành phần (không bao gồm gói thầu xây lắp hạ tầng kỹ thuật di dời, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư), việc chỉ định thầu kèm theo yêu cầu tiết kiệm. tối thiểu 5% giá trị dự toán của gói thầu (không bao gồm chi phí dự phòng).
Chính phủ cũng cho phép Bộ GTVT và UBND các tỉnh thực hiện đồng thời một số công việc liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và xác định các bãi thải chất thải rắn xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị dự án. sự phán xét; triển khai đồng thời các thủ tục nhằm rút ngắn thời gian chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư.
Đối với việc khai thác các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có trong hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ dự án, Chính phủ cho phép áp dụng các cơ chế tại Nghị quyết số 60 và Nghị quyết số 133 của Chính phủ.
Đồng thời, cho phép áp dụng cơ chế đặc thù như nâng công suất không quá 50% trong giấy phép khai thác mà không phải thực hiện một số thủ tục cấp phép đối với các mỏ cát, sỏi lòng sông đã được cấp phép tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng Tỉnh Nai và Bà Rịa – Vũng Tàu. Nhà thầu xây dựng được phép khai thác mỏ vật liệu xây dựng phục vụ dự án mà không phải thực hiện một số thủ tục cấp phép.
Hàng loạt mốc thời gian chuẩn bị đầu tư được Chính phủ đưa ra, đảm bảo thời gian khởi công 3 dự án đường cao tốc trọng điểm trước ngày 30/6/2023 – Hình minh họa
Bàn giao 70% mặt bằng trước 30/06/2023
Để hoàn thành 3 dự án đường bộ cao tốc đảm bảo tiến độ yêu cầu, Nghị quyết của Chính phủ cũng đặt ra các mốc cụ thể về tiến độ các bộ, ngành, địa phương cần thực hiện.
Cụ thể, với hai dự án đường cao tốc Khánh Hòa – Buôn Ma Thuột và Châu Đốc – Cần Thơ – Sóc Trăng, Chính phủ yêu cầu tổ chức lập báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án thành phần, hoàn thành trước ngày hoàn thành. Ngày 12/11/2022 để Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, phê duyệt trước ngày 10/12/2022.
Tổ chức xây dựng khung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các dự án thành phần, hoàn thành trước ngày 31/10/2022 để Bộ TN&MT thẩm tra, đảm bảo trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 25/11/2022.
Tổ chức lập, phê duyệt và bàn giao hồ sơ thiết kế cọc giải phóng mặt bằng các dự án thành phần cho địa phương trước ngày 20 tháng 01 năm 2023. Tổ chức lập, thẩm tra, thẩm định và phê duyệt dự án thành phần, hoàn thành trước ngày 20 tháng 01 năm 2023 và thực hiện các công việc tiếp theo đảm bảo khởi công trước ngày 30/6/2023; Dự án đường cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu, thời gian tổ chức lập báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án thành phần phải hoàn thành trước ngày 20-9-2022 để Bộ TN&MT thẩm định, phê duyệt trước ngày 20-10-2023.
Cùng với đó, tổ chức lập, phê duyệt và bàn giao hồ sơ thiết kế cọc giải phóng mặt bằng các dự án thành phần cho các địa phương trước ngày 20-11-2022; Tổ chức lập, thẩm tra, thẩm định và phê duyệt các dự án thành phần, hoàn thành trước ngày 20/11/2022 và triển khai các công việc tiếp theo đảm bảo khởi công trước ngày 30/6/2023.
Riêng vấn đề mặt bằng, đề nghị Chính phủ tổ chức thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, phấn đấu bàn giao 70% mặt bằng các gói thầu xây lắp để khởi công trước ngày 30/6/2023 và cơ bản hoàn thành. bàn giao phần diện tích còn lại trước ngày 31 tháng 12 năm 2023. Mốc thời gian này áp dụng cho cả 3 dự án đường cao tốc.
Dự án đường cao tốc Khánh Hòa – Buôn Ma Thuột giai đoạn 1 có tổng chiều dài khoảng 117,5 km. Tổng mức đầu tư sơ bộ là 21,935 tỷ đồng. Quy mô giai đoạn hoàn chỉnh là 4 làn xe ô tô cao tốc, giai đoạn 1 4 làn xe phân kỳ, bề rộng nền đường 17m. Dự án được chia thành 3 dự án thành phần. Tiến độ yêu cầu đến năm 2025 cơ bản hoàn thành một số đoạn tuyến có lưu lượng phương tiện lớn, cơ bản hoàn thành toàn tuyến vào năm 2026 và hoàn thành đưa toàn tuyến vào khai thác vào năm 2027.
Dự án đường cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu giai đoạn 1 có tổng chiều dài khoảng 53,7 km. Tổng mức đầu tư sơ bộ là 17.837 tỷ đồng. Quy mô giai đoạn hoàn chỉnh là 6 – 8 làn xe ô tô cao tốc, giai đoạn 1 quy mô 4 – 6 làn xe ô tô cao tốc trên mỗi tuyến. Dự án được chia thành 3 dự án thành phần. Tiến độ yêu cầu cơ bản hoàn thành vào năm 2025 và đưa vào khai thác đồng bộ toàn bộ dự án vào năm 2026.
Dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc Châu Đốc – Cần Thơ – Sóc Trăng giai đoạn 1 có tổng chiều dài khoảng 188,2 km. Tổng mức đầu tư sơ bộ là 44,691 tỷ đồng. Quy mô giai đoạn hoàn chỉnh là 6 làn xe ô tô cao tốc, giai đoạn 1 có 4 làn xe phân luồng, bề rộng nền đường 17m. Dự án được chia thành 4 dự án thành phần. Tiến độ yêu cầu đến năm 2025 cơ bản hoàn thành một số đoạn tuyến có lưu lượng phương tiện lớn, cơ bản hoàn thành toàn tuyến vào năm 2026 và hoàn thành đưa toàn tuyến vào khai thác vào năm 2027.